Đăng ký khai tử là thủ tục pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Nhằm xác nhận sự kiện chết của một con người và xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật của người đó. Đồng thời, là phương tiện để Nhà nước theo dõi biến động dân số của mình. Hãy cùng Pháp trị tìm hiểu về thủ tục đăng ký khai tử năm 2022.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015;
  • Luật Hộ tịch 2014;
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP năm 2015

Nội dung tư vấn

Quyền được khai tử của cá nhân

Quyền được khai tử là một trong các quyền nhân thân cơ bản của cá nhân. Thuộc nhóm quyền nhân thân mang tính cá biệt hóa cá nhân. Quyền được khai tử được quy định tại Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:

“1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.

2. Cá nhân chết phải được khai tử.

3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.”

Quyền được khai tử của cá nhân có ý nghĩa quan trọng không chỉ với chính cá nhân được đăng ký khai tử. Mà còn với các cá nhân, tổ chức khác liên quan và Nhà nước.

Việc khai tử sẽ chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đối với cá nhân đó. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của những người liên quan. Chấm dứt hoặc phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các cá nhân tổ chức khác trong xã hội (hôn nhân; tài sản; lao động; hành chính…). Giúp cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương quản lý được tình hình dân sự ở địa phương. Đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh chính sách của nhà nước phù hợp nhằm ổn định và phát triển xã hội.

Thẩm quyền đăng ký khai tử

Theo Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 thì:  Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

Đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết tại khu vực biên giới. Thẩm quyền đăng ký khai tử được Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký khai tử cho người chết là người nước ngoài cư trú tại xã đó (Theo Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-BTP).

Ngoài ra, tại Điều 51 Luật Hộ tịch 2014 còn có quy định như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.

– Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết. Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hộ tịch 2014. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

Nội dung đăng ký khai tử

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký khai tử theo quy định Luật Hộ tịch 2014. Nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết. Số định danh cá nhân của người chết, nếu có, nơi chết, nguyên nhân chết. Giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.

Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử. Do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:

– Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;

– Đối với người chết do thi hành án tử hình. Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;

– Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;

– Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn. Văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;

– Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.

Trình tự, thủ tục đăng ký khai tử

Theo quy định tại Điều 34, Điều 52 Luật Hộ tịch 2014 và được hướng tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục đăng ký khai tử được thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký khai tử đến cơ quan có thẩm quyền

Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———————–

TỜ ĐĂNG KÝ KHAI TỬ

Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã (huyện, tỉnh)……

Họ và tên người yêu cầu:……………

Nơi cư trú:………………..

Số giấy tờ tùy thân:……………………..

Quan hệ với người đã chết:…………………….

Đề nghị cơ quan đăng ký khai tử cho người có tên dưới đây:

Họ và tên:……………………………………Giới tính:…………………………..

Sinh ngày:…………………………………Dân tộc:…………………………

Quốc tịch;……………………………..

Nơi cư trú cuối cùng:…………………………

Giấy tờ tùy thân:…………………………….

Đã chết vào lúc:……………………………..

Nơi chết:………………………………….

Số giấy báo tử:……………………………….

Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.

Người yêu cầu

(Ký, ghi rõ họ và tên)

Tải về tại đây: Mẫu tờ khai đăng ký khai tử 2022

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu và thực hiện thủ tục

Ngay sau khi nhận giấy tờ, nếu thấy việc khai tử đúng. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch. Và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trích lục cho người đi khai tử.

Riêng trường hợp không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế. Xử lý theo quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:

– Trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử. Người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết.

– Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai tử không có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng cứ không hợp lệ, không bảo đảm giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký khai tử.

Bước 3: Trả kết quả: Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng tử cho người yêu cầu

Mời bạn đọc xem thêm: Không đăng ký khai tử cho người đã chết có bị sao không?

Thời hạn đăng ký khai tử

Theo quy định tại điều 33 Luật hộ tịch năm 2014. Thời hạn đi đăng ký khai tử là 15 ngày kể từ ngày có người chết. Việc đăng ký khai tử sẽ do Vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết. Có trách nhiệm đi đăng ký khai tử. Trong trường hợp không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Pháp Trị liên quan đến câu hỏi “Thủ tục đăng ký khai tử năm 2022. Bạn đọc có nhu cầu được tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ Hotline 0833.125.123

    Hỗ trợ giải đáp




    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Contact Me on Zalo
    0833 125 123