Vu khống là hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều mà mình biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự hoặc gây ra thiệt hại đến quyền lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Trong bài viết này hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu rõ về tội vu khống và hình thức xử phạt đối với tội này.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015;

Nội dung tư vấn

Hành vi “vu khống” là gì?

Theo quy định tại Điều 156 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, vu khống người khác là việc “Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác” Hoặc “Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.”

Chúng ta có thể hiểu đơn giản rằng: vu khống là hành vi cố ý đưa tin hoặc cố ý loan truyền những thông tin không đúng sự thật với các nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự của cá nhân  nào đó. Mục đích của hành vi này nhằm làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của họ; từ đó trục lợi cho bản thân. Hành vi này được thể hiện qua nhiều phương thức khác nhau như: truyền miệng, đăng tin lên mạng xã hội; các thông tin đại chúng hoặc qua thư tố giác…

Các yếu tố cấu thành tội vu khống

Mặt khách quan

Về hành vi, người phạm tội vu khống có một trong ba dạng hành vi sau đây:

  • Bịa đặt: Hành vi này được thể hiện thông qua việc người phạm tội đưa ra những thông tin không đúng sự thật, tự nghĩ ra một điều gì đó mà không có với người khác. Hình thức đưa ra thông tin có thể ở các dạng khác nhau như truyền miệng, viết đơn, qua các phương tiện thông tin đại chúng,…
  • Loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật: Người phạm tội dù không bịa đặt nhưng lại loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt. Việc loan truyền thông tin cũng có thể thể hiện đa dạng qua nhiều hình thức như: kể lại cho người khác nghe, đăng bài, chia sẻ bài viết trên các phương tiện thông tin đại chúng,…
  • Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Người phạm tội dù biết rõ người mình tố giác không có hành vi phạm tội nhưng vẫn tố cáo họ trước Cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Công an, Viện Kiểm sát,…)

Về hậu quả: Tội phạm không bắt buộc phải gây ra hậu quả trên thực tế.

Mặt chủ quan 

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Khách thể: Các hành vi nêu trên xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.

Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, tức là đáp ứng đủ hai điều kiện:

  • Có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi;
  • Đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội phạm này: từ đủ 16 tuổi trở lên.

Hình phạt của tội vu khống

Xử lý hình sự

Tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định cụ thể về mức hình phạt cho người có hành vi cấu thành tội vu khống như sau:

Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm đối với người nhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
  • Đối với người đang thi hành công vụ;
  • Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với người nhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Vì động cơ đê hèn;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Làm nạn nhân tự sát.

Xử lý hành chính

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
  • Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Người bị vu khống nên làm gì?

Người bị vu khống chắc chắn sẽ bị chịu thiệt thòi về những vụ việc mà mình không hề gây ra và rơi vào trạng thái hoang mang lo sợ khi phải gánh chịu những lời rèm pha và hậu quả mà mình không xứng đáng được nhận, trong trường hợp này người bị vu khống nên làm đơn tố cáo gửi tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cua mình. Hoặc có thể liên hệ với chúng tôi để có thể được tư vấn pháp luật theo yêu cầu của bạn.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Pháp Trị liên quan đến câu hỏi “Hành vi vu khống bị xử phạt thế nào?. Bạn đọc có nhu được tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ Hotline 0833.125.123

    Hỗ trợ giải đáp




    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Contact Me on Zalo
    0833 125 123