Tạm giữ, khám xét tang chứng, vật chứng là một trong những biện pháp nghiệp vụ để giải quyết vụ án hình sự hoặc vi phạm hành chính. Công an có quyền thu thập những vật chứng. Nhằm phục vụ công tác điều tra, kể cả điện thoại cá nhân. Vậy khi nào công an làm nhiệm vụ được kiểm tra điện thoại của công dân?

Căn cứ pháp lý

  • Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;
  • Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Nội dung tư vấn

Quyền riêng tư đối với thông tin cá nhân

Điện thoại hiện nay là vật bất ly thân với mỗi chúng ta. Để phục vụ cho việc liên lạc, lưu giữ hình ảnh, video và những ứng dụng cá nhân sử dụng hằng ngày. Chính vì đó mỗi chúng ta đều ý thức việc bảo vệ sự riêng tư trên mỗi thiết bị di động này.

Việc công an thu giữ điện thoại cá nhân nhằm thu thập tang chứng vật chứng. Phải có nguyên do và phục vụ mục đích điều tra riêng. Cá nhân được pháp luật bảo vệ bí mật đời tư, được an toàn thư tín, điện thoại, điện tín. Do đó, việc thu thập, sử dụng và công khai thông tin liên quan đến cá nhân phải được người này đồng ý.

Cụ thể tại Khoản 1, khoản 2 Điều 38 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác”.

Cá nhân có toàn quyền bảo vệ thông tin trong điện thoại của mình. Tuy nhiên trong một số trường hợp cơ quan có thẩm quyền có thể khám xét, tịch thu, kiểm tra điện thoại của một người. Vậy thì khi nào công an làm nghiệm vụ được quyền kiểm tra điện thoại của công dân?

Khi xử phạt hành chính

Căn cứ thực hiện

Căn cứ tại khoản 3, 5, 6 Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì cơ quan hành chính có thể khám điện thoại di động. Là một trong những biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính. Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính. Hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính.

Đồng thời, việc khám này chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng trong đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính (theo khoản 1 Điều 128 Luật Xử lý vi phạm hành chính).

Cơ quan có thẩm quyền thực hiện

Cơ quan công an có thẩm quyền khám điện thoại gồm:

– Trưởng Công an phường; Trưởng Công an cấp huyện;

– Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ…

– Chiến sĩ cảnh sát nhân dân đang thi hành công vụ được khám điện thoại nếu có căn cứ cho rằng nếu không khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy và phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng trực tiếp của mình, chịu trách nhiệm về việc khám.

Khi khám xét điện thoại thì phải có mặt của chủ điện thoại và 01 người chứng kiến. Nếu không có chủ điện thoại thì phải có 02 người chứng kiến. Mọi trường hợp khám xét điện thoại đều phải lập biên bản.

Do đó, công an được khám xét, thu giữ các dữ liệu trong điện thoại khi chúng có liên quan trực tiếp đến vụ việc cần giải quyết.

Điều tra trong vụ án hình sự

Căn cứ thực hiện

Khoản 1 Điều 192 Luật TTHS năm 2015 quy định, việc khám xét chỉ xảy ra trong các trường hợp:

– Khi có căn cứ để nhận định trong phương tiện đó có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

– Khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

Đặc biệt, có thể khám xét điện thoại nếu có căn cứ để nhận định trong điện thoại có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án.

Cơ quan có thẩm quyền thực hiện

Cơ quan công an có thẩm quyền ra lệnh khám xét gồm:

– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp trong trường hợp khẩn cấp. Tuy nhiên, phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp. Hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong.

Mọi trường hợp khám xét trên đều được lập biên bản. Nếu như chưa được lập biên bản thì không được khám xét.

Như vậy chúng ta có thể thấy chỉ trong những trường hợp trên. Công an phải lập biên bản nếu muốn khám xét điện thoại chứa nội dung riêng tư của cá nhân. Quyền riêng tư của mỗi cá nhân luôn được pháp luật bảo vệ. Chúng ta có thể an tâm giao điện thoại cho công an khám xét phục vụ mục đích điều tra. Nếu như không để phục vụ những trường hợp trên và không có văn bản. Công an không được thu giữ, kiểm tra điện thoại cá nhân.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Pháp Trị liên quan đến câu hỏi “Khi nào công an được kiểm tra điện thoại cá nhân?. Bạn đọc có nhu được tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ Hotline 0833.125.123

    Hỗ trợ giải đáp




    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Contact Me on Zalo
    0833 125 123