Việc công nhận một người đã chết mang lại hậu quả pháp lý quan trọng, trong số đó là năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết. Vậy điều kiện và thủ tục tuyên bố một người đã chết thực hiện như thế nào? Bài viết sau đây sẽ tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này. 

Căn cứ pháp lý

  • Bộ Luật Dân sự năm 2015;
  • Luật Tố tụng dân sự năm 2015

Nội dung

Tuyên bố một người đã chết 

Một người được coi là đã chết trong 02 trường hợp:

Cái chết sinh học là sự kết thúc sinh mạng, chấm dứt một cách vĩnh viễn mọi hoạt động của sinh vật. Theo y học, một người bị coi là đã chết khi não của họ chết tức ngừng hoạt động. Thông thường một người chỉ bị coi là đã chết khi chấm dứt sự tồn tại về mặt sinh học.

Cái chết pháp lý là cái chết được tuyên bố bởi Toà án. Vì trên thực tế có trường hợp một người đã biệt tích khỏi nơi cư trú do những nguyên nhân khác nhau mà không thể xác định là còn sống hay đã chết. Theo quy định tại Điều 72 Bộ Luật Dân sự 2015, khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết. Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Điều kiện để Toà án có thể tuyên bố một người đã chết 

Theo Điều 71 Bộ Luật Dân sự năm 2015 về tuyên bố chết, người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong các trường hợp sau:

a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.

Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 71 Bộ Luật Dân sự, Toà án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

Chủ thể có quyền yêu cầu 

Theo Khoản 1 Điều 391 Luật tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự, người có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người đã chết là người có quyền, lợi ích liên quan đến người đó. Theo đó, có thể kể đến một số đối tượng được quyền yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố như sau:

  • Người có quan hệ hôn nhân, gia đình với người bị tuyên bố chết: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi…
  • Người có quan hệ thừa kế với người bị tuyên bố chết: Người cùng hàng thừa kế của người này, người thừa kế của người bị tuyên bố chết…

Toà án có thẩm quyền giải quyết  

Thứ nhất, thẩm quyền theo cấp của Toà án

Theo điểm a khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, yêu cầu tuyên bố một người là đã chết thuộc về thẩm quyền giải quyết của Toà án cấp huyện.

Bên cạnh đó, nếu yêu cầu này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Thứ hai, thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

Bên cạnh đó, người yêu cầu có thể lựa chọn Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết theo điểm a khoản 2 Điều 40 Luật tố tụng dân sự năm 2015.

Thủ tục tuyên bố một người đã chết 

Người có quyền và lợi ích liên quan gửi đơn yêu cầu đến Toà án, kèm theo đó, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.

Bước 1: Chuẩn bị các hồ sơ

  • Đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự (mẫu đơn 92 Nghị quyết 01/2017 HĐTP)
  • Bản sao CMND/CCCD/ Hộ chiếu của người nộp hồ sơ và người được yêu cầu tuyên bố là đã chết;
  • Các chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu đã thỏa mãn điều kiện bị tuyên bố là đã chết, quy định tại Điều 71 Bộ luật dân sự 2015.

Bước 2: Ra thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.

  • Khi đã nộp đủ các tài liệu và chứng cứ cần thiết, theo quy định tại khoản 1 Điều 392 Luật Tố tụng dân sự năm 2015, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết. Chiếu theo khoản 2 Điều 388 Luật tố tụng dân sự, thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố đã chết là 04 tháng, được tính từ ngày đăng và phát thông báo đầu tiên.
  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Trường hợp không có bất kì một thông tin nào của người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thì Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố cá nhân đó là đã chết theo quy định tại Điều 393 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Bước 3: Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết.

Điều 393 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Pháp Trị liên quan đến vấn đề “Trình tự, thủ tục tuyên bố một người đã chết. Bạn đọc có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề khác liên quan vui lòng liên hệ Hotline 0833.125.123

    Hỗ trợ giải đáp




    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Contact Me on Zalo
    0833 125 123