Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một tài sản đặc biệt được biết đến như là một quyền tài sản. Sở dĩ có lý do này là do đất đai là một loại tài sản đặc biệt, đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Hãy cùng Pháp Trị tìm hiểu thêm quy định của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT
Nội dung tư vấn
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là:
- Chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có đó, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
- Căn cứ hợp pháp để bảo vệ quyền và lợi ích của người có quyền sử dụng đất, có thể dùng Giấy chứng nhận như là căn cứ để giải quyết tranh chấp (nếu có), là căn cứ để được bồi thường thiệt hại về đất,…
Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cá nhân, hộ gia đình được sử dụng đất, cấp sổ đất phải đáp ứng những điều kiện theo quy định tại Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013 sửa đổi, bổ sung năm 2018, Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Cụ thể:
- Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018.
- Đất không có giấy tờ quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018.
- Đất lấn, chiếm, được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch. Tại thời điểm cấp sổ đất có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp sổ và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
Thành phần hồ sơ
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, Thông tư 33/2017/TT-BTNMT người sử dụng đất cần chuẩn bị hồ sơ sau:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận
Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được thực hiện như sau:
Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký quyền sử dụng đất nộp toàn bộ hồ sơ đề nghị đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
- Chi nhánh VPĐKĐĐ – UBND cấp huyện
- UBND cấp xã
Bước 2: Chuyên viên tiếp nhận hồ sơ và lập biên nhận.
Bước 3: Chủ sở hữu đất cùng chuyên viên của Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc hiện trạng, lập bản đồ địa chính trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính.
Bước 4: Nhận kết quả:
Thời hạn nhận kết quả không quá 30 ngày kể từ ngày hồ sơ hợp lệ.
Trước khi nhận kết quả, người đăng ký sử dụng đất cần nộp nghĩa vụ tài chính:
- Lệ phí cấp sổ;
- Phí trước bạ nhà đất;
- Tiền sử dụng đất…
Khi hoàn thành xong nghĩa vụ tài chính sẽ nhận được giấy chứng nhận.
Trên đây nội dung tư vấn về “Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Pháp Trị hy vọng rằng bài viết sẽ giúp ích bạn trong cuộc sống. Bạn đọc muốn được tư vấn về các vấn đề khác liên quan vui lòng liên hệ Hotline 0833.125.123