Bằng đại học là một bước đệm để mỗi cá nhân có thể mở ra cho mình một cánh cửa mới có nhiều cơ hội để phát triển. Tuy nhiên, hiện tại có nhiều người lại sử dụng bằng giả, bằng được cấp không đúng để mong muốn có được một công việc tốt. Điều này hoàn toàn vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
  • Nghị định số 138/2013/ NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Bằng giả là gì? 

Bằng giả là những hành động sử dụng các công nghệ tiên tiến làm giả giấy chứng nhận, giấy tờ, văn bản có dấu đỏ, in phôi giống hệt với các giấy tờ gốc và bản thật mà các tổ chức, cơ quan, trường học cấp khi một cá nhân đã hoàn thành xong khóa tốt nghiệp hoặc lấy quyết định, kết quả chứng nhận nào đó. Được sử dụng ở rất nhiều các lĩnh vực và khía cạnh, đặc biệt là khi chủ thể không muốn thực hiện hoạt động nào đó mà cần đến giấy chứng nhận thì sẽ làm bằng giả để lấy kết quả công nhận việc mình đã thực hiện hoạt động đó.

Hành vi sử dụng bằng giả là việc một cá nhân thuê một cơ quan, tổ chức làm giấy tờ, bằng giả để thực hiện việc cấp bằng, giấy chứng nhận cho mình. Sử dụng bằng giả là một hành vi vi phạm pháp luật và được quy định tại Nghị định số 138/2013/NĐ-CP và Điều 341 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu.

Hành vi vi phạm pháp luật

Chủ thể có hành vi làm giả con dấu, giấy tờ của cơ quan, tổ chức ,tài liệu hoặc sử dụng con dấu, giấy tờ giả, tài liệu thực hiện vào những hành động trái với quy định của pháp luật. Chủ thể phạm tội có tổ chức hoặc phạm tội 2 lần trở lên, có hành vi làm giả các loại tài liêu, giấy tờ để thu lợi bất chính gây nguy hiểm, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tái phạm nguy hiểm.

Thông thường, người sử dụng bằng giả thường là những người có một công việc nhất định và bằng đại học là cơ sở để củng cố cho vị trí công việc đó. Chính vì vậy, không ít người thay vì đi học, lại chọn một nơi cung cấp bằng giả để mua. Hành vi này là vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật. Gây ảnh hưởng xấu tới nền giáo dục của Việt Nam.

Các hình thức xử lý đối với hành vi sử dụng bằng giả

Quy định về việc xử phạt hành chính đối với việc sử dụng bằng giả được quy định theo Nghị định số 138/2013/ NĐ-CP trong lĩnh vực giáo dục như là:

“Điều 16 Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi sử dụng mua bán chứng chỉ giả.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này”.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 341 của BLHS 2015 về tội làm giả con dấu, tài liệu sử dụng con dấu tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, cụ thể:

“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: 

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Pháp Trị liên quan đến câu hỏi “Sử dụng bằng giả có phải chịu trách nhiệm hình sự?. Bạn đọc có nhu cầu được tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ Hotline 0833.125.123

    Hỗ trợ giải đáp




    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Contact Me on Zalo
    0833 125 123