Hiện tại, hộ kinh doanh đang là mô hình kinh doanh phổ biến trong thị trường Việt Nam. Hãy cùng Pháp Trị tìm hiểu một số quy định của pháp luật về loại mô hình kinh doanh này.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp 2020
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Hộ kinh doanh cá thể

Theo Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh”.

Như vậy, có thể hiểu đơn giản rằng hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

Đặc điểm của Hộ kinh doanh cá thể

Theo quy định về đăng ký thành lập doanh nghiệp, có 3 đối tượng được phép đăng ký hộ kinh doanh đó là:

  • Cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Một nhóm cá nhân có đủ điều kiện vừa nêu;
  • Hộ gia đình

Vậy, đối tượng thành lập của hộ kinh doanh là công dân Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy của Bộ Luật Dân sự 2015 ngoại trừ các trường hợp được đề cập tại Khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

Điều kiện thành lập Hộ kinh doanh cá thể

Theo khoản 1 Điều 82 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chỉ được cấp cho hộ kinh doanh đáp ứng các điều kiện:

Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định, cụ thể:

  • Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: cụm từ “Hộ kinh doanh” và Tên riêng của hộ kinh doanh.
  • Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
  • Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
  • Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
  • Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.

Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;

Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

Đối tượng thành lập hộ kinh doanh

  • Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.
  • Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
  • Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Nghĩa vụ của hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh nào có hoạt động kinh doanh một cách thường xuyên, có quy mô ổn định cần phải đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 89 ngoại trừ các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối hoặc những người bán hàng rong, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp,… thì không cần đăng ký hộ kinh doanh dựa theo Khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

Điều kiện khác

Các chủ hộ kinh doanh phải thực hiện đúng các nghĩa vụ về thuế, nghĩa vụ tài chính và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình và đảm bảo đáp ứng đầy đủ những điều kiện khác được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 80 và khoản 1,4,5 Điều 81 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Cụ thể:

  • Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
  • Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
  • Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
  • Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
  • Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

Khi chủ hộ kinh doanh đăng ký thành lập hộ kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh, trong trường hợp hộ kinh doanh được đáp ứng đầy đủ điều kiện tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Ngoài ra, các quy định có liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũng được luật hiện hành đề cập trong Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Pháp Trị liên quan đến “Quy định của pháp luật về hộ kinh doanh cá thể. Bạn đọc có nhu cầu được tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ Hotline 0833.125.123

    Hỗ trợ giải đáp




    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Contact Me on Zalo
    0833 125 123