Cụm từ “Đặc xá” không còn xa lạ gì đối với mỗi người. Đây là sự khoan hồng của nhà nước đối với những cá nhân đã có hành vi vi phạm pháp luật đã bị kết tội. Vậy “Đặc xá” trong pháp luật được quy định như thế nào?

Căn cứ pháp lý

  • Hiến pháp 2013
  • Luật Đặc xá 2018

Nội dung tư vấn

Đặc xá là gì?

Đặc xá được quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định cụ thể tại Điều 103 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là một hình thức miễn giảm trách nhiệm hình sự, miễn giảm hình phạt cho từng người cụ thể đã bị kết án tù. Nói cách khác, đặc xá cho phạm nhân là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho những người đã bị kết án tù có thời hạn hoặc những người bị kết án tù chung thân vào những dịp có sự kiện trọng đại, những ngày lễ lớn của đất nước như ngày Quốc khánh, Tết nguyên đán,…

Điều kiện của người được đề nghị đặc xá

Điều 11 Luật đặc xá 2018 đã quy định chi tiết và cụ thể về các điều kiện đối với người được đề nghị đặc xá như sau:

“1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;

b) Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.

Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;

d) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá;

đ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.

Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;

e) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;

g) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này.

2. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ;

b) Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này;

d) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

3. Người có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;

b) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”; người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;

c) Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;

d) Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

đ) Người từ đủ 70 tuổi trở lên;

e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;

g) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;

h) Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự;

i) Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.

4. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này hoặc người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này”.

Như vậy, khi một người bị kết án trải qua một khoảng thời gian rèn luyện có được những thành tích tốt, thành tâm hối cải ăn năn đối với hành vi phạm tội của mình gây ra, xét thấy khi tái hoà nhập, không còn khả năng phạm tội sẽ được đề nghị xem xét được hưởng đặc xá.

Quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá

Những người sau khi đề nghị được đặc xá và được Nhà nước, Chủ tịch nước chấp thuận sẽ được hưởng các chính sách khoan hồng. Nhà nước sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho những người này bằng các quy định cụ thể về điều kiện để được hưởng đặc xá, quyền và nghĩa vụ của người được hưởng đặc xá.

Quyền của người được đặc xá

Những người được đặc xá sẽ được Nhà nước cho phép tái hoà nhập cộng đồng để có cơ hội làm lại cuộc đời, trở lại học tập làm việc để xây dựng đất nước. Chính vì thế, quyền lợi của họ được quy định cụ thể tại Điều 20 Luật Đặc xá, cụ thể gồm có:

  • Được cấp giấy chứng nhận đặc xá;
  • Được chính quyền địa phương, cơ qua, tổ chức và các đơn vị có liên quan giúp đỡ để những người được đặc xá dễ dàng hoà nhập với gia đình và cộng đồng, tạo điều kiện về việc làm giúp ổn định cuộc sống;
  • Được hưởng các quyền khác giống như người đã chấp hành xong án phạt tù theo quy định mà pháp luật đã đề ra.

Nghĩa vụ của người được đặc xá

Người được đặc xá, hay nói cách khác là người được hưởng chính sách khoan hồng của Nhà nước phải lưu ý đến việc thực hiện nghĩa vụ của mình khi được đặc xá, cụ thể:

  • Xuất trình Giấy chứng nhận được đặc xá với UBND cấp xã hoặc các tổ chức, đơn vị quân đội nơi mà người đó về cư trú, làm việc;
  • Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết;
  • Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.

Các trường hợp không được đề nghị đặc xá

Bên cạnh đó, Nhà nước cũng hạn chế việc được hưởng đặc xá đối với một số trường hợp nhất định được quy định tại Điều 4 Luật đặc xá 2018 đã quy định về những trường hợp không được đề nghị đặc xá, cụ thể như sau:

  • Bị kết án tù về tội phản quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; gián điệp; xâm phạm an ninh lãnh thổ; bạo loạn; khủng bố, chống đối chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của Nhà nước; sản xuất, tàng trữ, phát tán, tuyên truyền những thông tin, tài liệu hay vật phẩm nhằm chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội xâm phạm, quấy rối an ninh; chống phá cơ sở giam giữ; một trong các tội đã được quy định tại Chương các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và là tội phạm chiến tranh của Bộ luật hình sự;
  • Bản án, phần bản án, hoặc quyết định của Toà án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;

Ngoài các trường hợp kể trên còn có một vài trường hợp khác không được đề nghị đặc xá như: Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác; trước đó đã được đặc xá; có từ hai tiền án, tiền sự trở lên; cố ý gây thương tích có tổ chức, có tính chất côn đồ; tội giết người có tổ chức, giết người có tính chất côn đồ; tội liên quan tới ma tuý; tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; người bị kết án tù do phạm từ 3 tội trở lên hoặc phạm từ 2 tội do cố ý trở lên, kể cả những trường hợp tổng hợp hình phạt;…

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Pháp Trị liên quan đến vấn đề “Quy định của pháp luật về đặc xá. Bạn đọc có nhu cầu được tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ Hotline 0833.125.123

    Hỗ trợ giải đáp




    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Contact Me on Zalo
    0833 125 123