Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của người lao động, tuy nhiên, người lao động cần báo trước cho người sử dụng lao động để có phương án thay thế, hạn chế một cách tối đa nhất các thiệt hại cho người sử dụng lao động trong sản xuất, kinh doanh.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động 2019
  • Nghị định 28/2020/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương.chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do. Tuy nhiên để được coi là chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, người lao động phải đảm bảo thủ tục là báo trước cho người sử dụng lao động biết..

Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực đã thay đổi quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Pháp luật hiện hành chia làm 2 trường hợp, cụ thể:

Không cần lý do nhưng phải báo trước với người sử dụng lao động

Cụ thể Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:

“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ”.

Theo quy định trên, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng vì bất cứ lý do nào và chỉ cần đảm bảo về thời gian báo trước cho người sử dụng lao động. Tùy thuộc vào loại hợp đồng lao động mà thời hạn báo trước là khác nhau. Quy định này nhằm đảm bảo để người sử dụng lao động có đủ thời gian tìm kiếm nhân sự mới. Và thời gian báo trước ít nhất là 45 ngày trước khi nghỉ việc.

Cần có lý do và không phải báo trước với người sử dụng lao động

Theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về người lao động được quyền chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước khi có các lý do sau:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Quyền lợi nhận được khi thực hiện đúng thủ tục

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật sẽ giúp các bên thực hiện được mong muốn kết thúc quan hệ lao động mà vẫn nhận được quyền lợi chính đáng và giảm bớt trách nhiệm phải thực hiện.

Trong quan hệ lao động, người lao động luôn có phần yếu thế hơn nên khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, họ đều được hưởng các quyền lợi sau:

  • Được nhận trợ cấp thôi việc, trừ khi đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục.
  • Được thanh toán tiền lương và các quyền lợi khác.
  • Được xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội và nhận lại giấy tờ khác.

Trong khi đó, người sử dụng lao động chỉ có thể yêu cầu người lao động bàn giao lại cộng việc và thanh toán những khoản tiền mà còn nợ doanh nghiệp.

Người sử dụng lao động có được thay đổi thời hạn báo trước không?

Thông báo nghỉ việc không có lý do là nghĩa vụ của người lao độngkhi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Pháp luật quy định về thời hạn báo trước một mặt bảo đảm quyền lợi của người sử dụng lao động một mặt nhằm hạn chế việc người sử dụng lao động lợi dụng quy định này để quy định thời hạn báo trước dài hơn thời hạn pháp luật quy định.

Chính vì vậy, người sử dụng lao động hoàn toàn không có quyền để quy định việc kéo dài thời hạn phải báo trước đối với người lao động.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Pháp Trị về “Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Bạn đọc có nhu cầu được tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ Hotline 0833.125.123

    Hỗ trợ giải đáp




    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Contact Me on Zalo
    0833 125 123