Bồi thường khi tiến hành giải phóng mặt bằng là một chính sách của nhà nước hỗ trợ đối với người nằm trong diện bị thu hồi quyền sử dụng đất để giải phóng mặt bằng. Hãy cùng Pháp Trị tìm hiểu một số quy định của pháp luật về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013
  • Nghị định số 44/2014/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Bồi thường giải phóng mặt bằng là gì?

Bồi thường khi thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi. Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất có thể là: giá trị bằng tiền, bằng vật chất khác, do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể đối với một diện tích đất xác định.

Các trường hợp Nhà nước tiến hành giải phóng mặt bằng

Có 02 trường hợp Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất để giải phóng mặt bằng gồm:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 61 Luật Đất đai 2013);
  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62 Luật Đất đai 2013)

Khi thu hồi đất trong 02 trường hợp trên cần dựa trên các căn cứ sau đây:

  • Dự án đầu tư thuộc trường hợp pháp luật có quy định (tại Điều 61 và 61 Luật Đất đai 2013);
  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án

Quy định của pháp luật về bồi thường

Khi thu hồi đất, Nhà nước sẽ có 02 khoản đền bù bao gồm bồi thường về đất và bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

  • Bồi thường về đất dựa trên nguyên tắc (Điều 74 Luật Đất đai 2013):
  • Người sử dụng đất được bồi thường khi có đủ điều kiện được bồi thường (được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013)
  • Thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất
  • Đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
  • Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại cụ thể:
    • Chi phí san lấp mặt bằng;
    • Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
    • Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
    • Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:

  • Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp không giữ được căn cứ chi phí đầu tư vào đất thì UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;
  • Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Điều 83 Luật Đất đai 2013, nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là:

  • Khi Nhà nước thu hồi đất thi ngoài được bồi thường thì người sử dụng đất còn được xem xét hỗ trợ;
  • Việc hỗ trợ đảm bảo khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

Các khoản hỗ trợ bao gồm:

  • Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
  • Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
  • Hỗ trợ tái định cư;
  • Hỗ trợ khác.

Tái định cư

Tái định cư là một trong những hình thức hỗ trợ khi thu hồi đất ở mà người sử dụng đất phải di chuyển chỗ ở. Theo Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, việc hỗ trợ tái định cư được thực hiện như sau:

  • Nếu nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất;
  • Nếu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình để quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.

Giá đất bồi thường giải phóng mặt bằng

Theo điểm d khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013: “Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất”. Được hiểu là người có đất thuộc diện bị thu hồi thì không được thỏa thuận giá bồi thường. Lúc này, giá sẽ do UBND tỉnh quyết định. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định giá đất cụ thể dựa trên cơ sở:

  • Vị trí của thửa đất;
  • Thời điểm cụ thể khi thực hiện việc thu hồi đất.

Trên đây nội dung tư vấn về “Bồi thường khi thu hồi đất để giải phòng mặt bằng”Pháp Trị  hy vọng rằng bài viết sẽ giúp ích bạn trong cuộc sống. Bạn đọc muốn được tư vấn về các vấn đề khác liên quan vui lòng liên hệ Hotline 0833.125.123

    Hỗ trợ giải đáp




    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Contact Me on Zalo
    0833 125 123