Bất cứ cá nhân hay tổ chức nào cũng cần phải đóng thuế cho nhà nước. Đây là công cụ nhà nước sử dụng để quản lý đất nước. Vậy: Thuế là gì? Trốn thuế có bị xử phạt hay không? Hãy cùng Pháp Trị tìm hiểu thêm về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP;
- Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi bổ sung 2017);
Nội dung tư vấn
Thuế là gì?
Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định. Không hoàn trả trực tiếp do công dân đóng góp cho nhà nước bù đắp chi tiêu của Nhà nước. Thuế mang tính nghĩa vụ bắt buộc của công dân đối với Nhà nước. (thuế là tiền mà mỗi công dân đóng vào đó để cùng nhau xây dựng đất nước). Tùy vào mỗi quốc gia mà các quy định về thuế sẽ khác nhau.
Đặc điểm của thuế
Trốn thuế có sao không?
Trốn thuế là gì?
Trước khi trả lời câu hỏi này, ta cần hiểu trốn thuế là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Trốn thuế được hiểu là hành vi xâm phạm chính sách thuế của Nhà nước thông qua việc chủ thể, người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế không hoàn thành hoặc hoàn thành không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế. Hoặc thực hiện các chiêu trò để giảm số thuế phải nộp hoặc không nộp thuế. Ví dụ: Bán hàng mà không xuất hoá đơn để giảm doanh thu hay tạo ra những thông tin không có thật như mua hoá đơn để tăng chi phí nhằm khấu trừ thuế, tạo hồ sơ giả để hoàn thuế GTGT,…
Các hình thức xử phạt
Xử phạt hành chính
Tùy vào mức độ nguy hiểm của hành vi mà trốn thuế.có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Lấy mức giá trị tiền trốn thuế, số lần trốn thuế để xem xét hành vi vi phạm.
Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về các hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt hành chính và mức xử phạt đối với hành vi đó. Cụ thể:
“1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm được nêu rõ tại điều 17 nghị định này
2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản: 1, 2, 3 ,4, 5. Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì không bị xử phạt về hành vi trốn thuế. Nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
7. Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều này bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này”.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Đối với hình thức xử phạt truy cứu trách nhiệm hình sự: “Người nào vi phạm vào khoản 1 Điều 200 Bộ Luật hình sự sửa đổi bổ sung 2017 thì có thể bị phạt số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm”.
Vi phạm khoản 2 Điều 200 Bộ Luật hình sự có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm theo khoản 3 Điều 200 BLHS.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản theo khoản 4 Điều 200 BLHS.
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Khoản 5 Điều 200 BLHS 2015. Mức phạt cao nhất lên tới 10.000.000.000 đồng.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Pháp Trị liên quan đến câu hỏi “Thuế là gì? Trốn thuế có sao không?”. Bạn đọc có nhu cầu được tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ Hotline 0833.125.123