Chào Luật sư, vừa qua, ở phường tôi ở có giấy gọi tôi đi khám nghĩa vụ quân sự, do tình hình dịch bệnh tôi không về khám được. Vì thế, mong Luật sư cho tôi biết tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì không đi khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự không?

Căn cứ pháp lý

  • Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
  • Nghị định 120/2013/NĐ-CP
  • Thông tư số 95/2014/TT-BQP

Luật sư trả lời

Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là gì?

Khoản 2 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: “2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này”.

Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định: “Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ: 1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân; 2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ”.

Như vậy, pháp luật quy định công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, công dân nữ trong thời bình không bắt buộc tham gia nghĩa vụ quân sự.

Để thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ, công dân phải thực hiện khám nghĩa vụ quân sự. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận sức khỏe đối với công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự đã qua sơ tuyển sức khỏe và công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự, do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện thực hiện.

Người được gọi để khám nghĩa vụ quân sự không thực hiện khám nghĩa vụ quân sự được xem là hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hình thức xử lý đối với hành vi không khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự

Về xử phạt hành chính

Khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu: “Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng”.

Ngoài việc bị xử phạt hành chính, người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm: Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định trên.

Theo Điều 5 Thông tư số 95/2014/TT-BQP ngày 07/07/2014 của Bộ quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định trên thì được coi là có lý do chính đáng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn;
  • Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng;
  • Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ;
  • Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống;
  • Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư 95/2014/TT-BQP.

Về trách nhiệm hình sự

Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện như sau: “Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự: 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm; 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội”.

Đối với trường hợp của bạn, vì lý do khách quan bạn không về được, bạn có thể thu xếp vào đợt khám tuyển bổ sung. Thực hiện nghĩa vụ quân sự là thực hiện nghĩa vụ với tổ quốc là niềm tự hào của mỗi người quân nhân.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Pháp Trị liên quan đến câu hỏi “Trốn nghĩa vụ quân sự có bị đi tù không?. Bạn đọc có nhu cầu được tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ Hotline 0833.125.123

    Hỗ trợ giải đáp




    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Contact Me on Zalo
    0833 125 123